Câu 1: Phân
tích các nguyên nhân của công tác đánh giá cán bộ ở cơ sở. Theo anh (chị)
nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay, tại sao?
Công
tác đánh giá cán bộ là để xác định năng lực, trình độ kết quả công tác, phẩm
chất chính trị đạo đức và khả năng phát triển của cán bộ;làm căn cứ để bố trí
sử dụng bổ nhiệm ,miễn nhiệm, luân chuyển , đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng khen
thưởng kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ
*Phân tích các nguyên tắc của công tác đánh giá cán bộ
ở cơ sở
Để đánh giá đúng cán bộ, công tác đánh giá cán
bộ trước hết phải nắm vững những nguyên tắc sau:
a. Các cấp ủy Đảng
mà thường xuyên và trực tiếp là Ban Thường vụ Huyện ủy , Ban Thường vụ Đảng ủy
cấp cơ sở thống nhất quản lý công tác đánh giá trong phạm vi trách nhiệm được
phân công
- Mức
độ thực hiện trách nhiệm, nhiệm vụ được giao: thể hiện ở khối lượng, chất lượng
, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí , từng thời gian;tinh thần
trách nhiệm trong công tác
- Về
phẩm chất chính trị,đạo đức lối sống
+ Nhận thức tư tưởng chính trị ;việc chấp hành chủ
trương ,đường lối và quy chế,quy định của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước
+ Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống quan
lieu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác
+Tinh thần học tập nâng cao trình độ,tính trung thực,ý
thức tổ chức kỉ luật,tinh thần tự phê bình và phê bình
- Chiều
hướng và triển vọng phát triển
Đánh giá dựa vào tiêu chuẩn đánh giá : Tiêu chuẩn đánh
giá cán bộ dựa vào kết quả và hiệu quả công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao
b. Đánh giá cán bộ phải
lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công việc làm thước đo, đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ và đúng quy trình
+ tập trung da6nc hủ trong đánh giá cán bộ: không được
áp đặt ý kiến của mình cho mọi người
+ Đánh giá đúng quy trình phải tuân thủ theo các bước
của quy trình đánh giá
+Thông báo kết quả đánh giá
Dân chủ cả trong khi đánh giá ,sau khi đánh giá
và dân chủ trong cả khiếu nại giải quyết đánh giá
- Dâc
chủ trong khi đánh giá: để tự đánh giá, tạo điều kiện cho tập thể góp ý đánh
giá, sau đó cấp ủy bàn bạc thảo luận và quyết định về kết quả đánh giá đó
- Dân
chủ sau khi đánh giá : Kết quả đánh giá phải thông báo cho cá nhân đó biết là
tập thể đánh giá cá nhân như thế có đồng ý hay không đồng ý
- Dân
chủ trong quá trình giải quyết khiếu nại: Nếu người được đánh giá đồng ý thì
bàn còn người được đánh giá không đồng ý thì phải tạo điều kiện cho cá hha6n đó
giải trình, khi giải trình xong mà không có sự thống nhất đôi bên , cá nhân đó
có quyền bảo lưu ý kiến của mình và chuyển lên cấp trên cao hơn và chờ
cấp trên xem xét
Khi biểu quyết ý kiến thiểu số phục tùng đa số đó là
nguyên tắc tập trung
c. Đánh giá cán bộ
phải khách quan, tòa diện lịch sử, cụ thể và phát triển
Các quan điểm:
- Quan
điểm thực tiễn; Khi đánh giá cán bộ phải nhìn vào hoạt động thực tiễn của cán
bộ đó để đánh giá (không chỉ nhìn thẳng vào bằng cấp mà còn phải dựa vào hiệu
quả, kết quả công việc) dựa vào hành vi công tác trong sinh hoạt đời thường
Ví dụ: Đánh giá một cán bộ ở cơ quan để đưa ra ứng cử
hội đồng nha6nd ân, nhưng khi đưa về với địa phương lấy ý kiến nhận xét thì lại
không tốt( vì có vợ hách dịch với mọi người xung quanh, con trai cầm đầu đua xe
). Vì trong nhà không tốt thì làm sao có đủ điều kiện lãnh đạo và bầu vào hội
đồn nhân dân vì thế bị thất bại
- Quan
điểm toàn diện; Khi đánh giá một con người phải xem xét nhiều mặt(ưu,
khuyết,Phẩm chất, năng lực, đạo đức lối sống, phải có sự kết hợp của nhiều yếu
tố)
- Quan
điểm vận động(quan điểm phát triển; Khi đánh giá cán bộ phải nhìn con người
luôn thay đổi trong sự vận động và phát triển, đánh giá đừng nhìn vào thành
kiến và ấn tượng
Ví dụ: Hiện nay đánh giá cán bộ giữa các cơ sở đào tạo
tại chức , chính quy có những nhận định thành kiến ấn tượng không tốt với tại
chức trường dân lập như vậy sẽ đánh giá không chính xác
- Quan
điểm nhân đạo: Khi đánh giá một con người phải xuất phát từ tâm trong sáng,
đừng coi đây là cơ hội để trù dập nhau, khi đánh giá hãy lấy ưu điểm để cho
người ta phát triển, đừng vạch lá tìm sâu, khi đánh giá đừng cầu toàn, phải
nhìn con người trong tính tương đối. Khi đánh giá về mình phải nghiêm khắc, khi
đánh giá về người khác phải mang tính bao dung nhân đạo
- Quan
điểm trung thực khách quan: Khii đánh giá cán bộ phải công tâm, công bằng trung
thực đừng đánh giá theo cảm tính cảm tình. Phải đánh giá trong điều kiện hoàn
cảnh khác nhau. Phải đánh giá nhiều nguồn tư liệu khác nhau, nhiều phương pháp
khác nhau
- Quan
điểm lịch sử cụ thể; Khi đánh giá cán bộ phải đứng trong hoàn cảnh cụ thể đánh
giá con người là đánh giá cả một quá trình
· Theo
anh (chị) nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay? Tại sao?
Theo tôi nguyên tắc đánh giá cán bộ lấy tiêu chuẩn và
hiệu quả công tác làm thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng
quy trình là quan trọng nhất
Vì nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ
chức cơ bản của Đảng. thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm cho Đảng
Cộng Sản Việt Nam thống nhất ý chí và hành động giữ vững kỷ luật.Thực tiễn cho
thấy ở đâu và nơi nào lúc nào bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ được
nhận thức đầy đủ mối quan hệ tập trung dân chủ được giải quyết đúng đắn thì ở
nơi đó nguyên tắc tập trung dân chủ được giữ vững dân chủ được mở rộng
tập trung thống nhất năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng
được nâng cao
Vì vậy nhận thức đúng đắn đầy đủ nguyên tắc tập trung
dân chủ là cơ sở cho quán triệt vận dụng phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ để các
tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đấu tranh chống các quan điểm sai
trái hiện nay.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức căn
bản của Đảng để xây dựng Đảng ta thành một Đảng kiểu mới vững mạnh. Mục
đích của nguyên tắc là nhằm thống nhất ý chí và hành động trong Đảng, làm cho
Đảng đoàn kết thành một khối thống nhất, nội bộ luôn luôn đoàn kết một cách
chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm minh, có sức chiến đấu vô địch; Phát huy trí tuệ,
năng lực và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đông đảo đảng viên, làm cho
mọi đảng viên có thể đóng góp được nhiều ý kiến, kinh nghiệm vào việc quyết
định đường lối, chủ trường và nhiệm vụ của Đảng được đầy đủ, chính xác, phù hợp
với thực tiễn.
Trong giai đoạn hiện nay có một bộ phận không nhỏ Đảng
viên đã bị thoái hóa, biến chất đã làm mất lòng tin trong quần chúng nhân dân
đã làm ảnh hưởng đến uy tín và thanh danh của Đảng gây bức xúc lớn trong dư
luận.
Vì vậy nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu: các cơ
quan lãnh đạo của Đảng phải báo cáo và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động
của mình trước tổ chức Đảng, gương mẫu tự phê bình và tiếp thu phê bình của cấp
dưới, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tập trung trên cơ sở dân
chủ hoàn toàn khác về bản chất với tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán.
Dân chủ của Đảng Cộng sản không đối lập với tập trung, không tách rời tập
trung. Dân chủ để phát huy tối đa trí tuệ của Đảng viên, làm cơ sở cho tập
trung. Dân chủ càng mở rộng thì tập trung cang cao.
Ví dụ ở cơ quan tôi công tác đánh giá cán bộ thực hiện
theo 8 nội dung và tính theo thang điểm.
1. Việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước
Nêu rõ bản thân và gia đình trong việc chấp hành chủ
trương, chính sách của Nhà nước tốt hay không tốt, có gì vi phạm, bản thân của
cán bộ Đảng viên đó có gương mẫu trong việc chấp hành hay không (10 điểm)
2. Kết quả công tác (30 điểm)
Những nhiệm vụ công tác cụ thể được đơn vị phân công
trong năm. Kết quả thực hiện (số lượng và chất lượng công việc hoàn thành trong
năm).
3. Tinh thần kỷ luật (ý thức kỷ luật trong công
tác, thực hiện nội quy cơ quan, thục hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên, có tham
gia đầy đủ các buổi họp của chính quyền, Đảng, Đoàn thể thại công ty hoặc chi
bộ Đảng nơi cư trú) (10 điểm)
4. Tinh thần phối hợp trong công việc (Phối hợp
công tác với các cơ quan liên quan và đồng nghiệp, việc phối hợp đã đạt được
những kết quả) (10 điểm)
5. Tính trung thực trong công tác (trung thực trong
việc báo cáo với cấp trên và tính chính xác trong công tác báo cáo) (10 điểm)
6. Lối sống đạo đức (quan hệ với đồng nghiệp,
trong gia đình và cộng đồng nơi cư trú, đoàn kết nội bô và giúp đỡ lẫn nhau)
(10 điểm)
7. Tinh thần học tập và nâng cao trinhg độ (Trong
năm đã học tập và nâng cao trình độ về lĩnh vực gì, dự những lớp học, tập huấn
nào, có những công trình nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu thực hiện như đề
tài, báo cáo khoa học...) (10 điểm)
8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân (tinh
thần phục vụ, hẹn đúng thơi gian; thái độ phục vụ tận tụy, lịch sự, hòa nhã).
Quy trình thực hiện đánh giá cán bộ tại công ty tôi
đối với từng cán bộ Đảng viên được thực hiện như sau:
+ Mỗi cán bộ Đảng viên tự đánh giá xấp loại theo mấu
"Phiếu đánh giá cán bộ"
+ Cấp ủy đọc bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú, nhận
xét của tổ chức hai đoàn thể công ty.
+ Tập thể đóng góp ý kiến cho bản thân tự nhận xét kết
quả công tác của cán bộ và góp ý đánh giá.
+ Cá nhân được đánh giá có ý kiến (nếu những ý kiến
đánh giá đóng góp đó đúng thì tiếp thu những ý kiến đó, nếu ý kiến đóng góp
chưa đúng thì cá nhân đó sẽ giải trình).
+ Cấp ủy công ty trực tiếp đánh giá cán bộ theo 8 nội
dung, tham khảo ý kiến nhận xét của tập thể bằng cách cứ vào tổng điểm của 8
nội dung nêu trên để tổng hợp, xếp loại cán bộ theo các mức độ quy định.
Cách xếp loại: Căn cứ vào tổng số điểm vào 8 mục trên
và xếp loại theo 4 mục sau: Hoàn thành xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành và
Không hoàn thành.
Câu 2: Phân tích kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
bằng một ví dụ cụ thể mà anh chị từng biết hoặc từng thực hiện ở cơ sở
Kỹ năng thu
thập thông tin:
Thông tin có vai trò quan trọng trong công tác lãnh
đạo, điều hành và giải quyết công việc của người lãnh đạo. Có đầy đủ thông tin,
công việc được giải quyết hợp tình hợp lý. Cung cấp thông tin kịp thời công
việc được giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thông tin, thông tin sai
lệch sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc giải
quyết một cách phiến diện không đáp ứng được nhu cầu công tác.
- Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: (Nhu cầu thông
tin của cơ quan, UBND, của cá nhân người lãnh đạo quản lý)
- Xác định nguồn kênh thông tin
+ Thông tin từ công văn chỉ thị của cấp trên.
+ Thông tin từ báo cáo cấp dưới.
+ Thông tin từ các cơ quan thông thấn báo chí.
+ Thông tin từ những kinh nghiệm, những địa phương
khác, cơ sở khác.
- Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt
Xử lý thông tin
Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý
thông tin
- Xử lý thông tin tức thời: phải trả lời ngay cho dân,
trả lời ngay cho cơ quan báo chí
- Xử lý theo quy trình:
+ Phải có người tiếp nhận thông tin (số ghi công văn
đến, đi)
+ Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn
đến cho từng đối tượng, đến các bộ phận có trách nhiệm để xem xét, giải quyết.
+ Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ
bằng phương tiện nào cho dễ tìm)
+ Xử lý thông tin này nhu thế nào (truyền đạt kết quả
xử lý của thông tin, truyền đạt nó đến những nơi có nhu cầu).
Ví dụ: Công ty tôi đang công tác là công ty TNHH MTV,
vơi chức năng, nhiệm vụ là duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng công cộng
và hệ thống tín hiệu đèn giao thông.
Công ty chúng tôi quản lý hệ thống đèn chiếu sáng và
đèn tín hiệu giao thông của 24 quận huyện trong thành phố Hồ Chí Minh.
Một hôm cchungs tôi nhận được một thông tin từ đường
dây nóng của báo Thanh Niên về việc đường Bành Văn Trân, phường 7 quận Tân Bình
không có đèn chiếu sáng nên gây nguy hiểm cho người đi lại.
Khi nhận được thông tin trên của báo Thanh Niên,
lãnh đạo công ty đã chỉ đạo xí nghiệp tuần tra giám sát phối hợp với xí nghiệp
3 quản lý địa bàn xuống hiện trường để xác minh thông tin.
Xí nghiệp Tuần tra giám sát cùng với Xí nghiệp quản lý
khu vực cử nhân viên xuống địa bàn và kết hợp với chính quyền địa phương xác
định thực tế trên đường Bành Văn Trân là có đèn chiếu sáng công cộng nhưng do
thực hiện chủ trương tiết kiệm điện của UBND thành phố nên công ty đã thực hiện
tiết giảm điện bằng cách cho một đèn sáng và một đèn tắt xen kẽ nên người dân
tưởng nhậm là đèn chiếu sáng công cộng bị tắt.
Sau khi UBND phường 7 quận Tân Bình xác nhận vào phiếu
xác minh thông tin của Xí nghiệp tuần tra giám sát, Xí nghiệp tuần tra giám sát
đã làm tờ trình báo cáo lãnh đạo công ty.
Lãnh đạo công ty căn cứ vào tờ trình và phiếu xác minh
thông tin của Xí nghiệp Tuần tra giám sát và làm văn bản gửi báo Thanh Niên.
Tất cả những công việc trên đều được thực hiện trong
ngày.
Câu 3 : Trình bày, phân tích quy trình tổ chức thực
hiện một quyết định quản lý ở cơ sở qua một ví dụ cụ thể mà anh chị đã tham gia
tổ chức hoặc thực hiện quyết định này.
A. Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định
quản lý ở cơ sở gồm các bước sau:
* Triển khai quyết định: Việc triển khai quyết
định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo đúng quy định của
pháp luật, điều lệ của đảng. Triển khai các quyết định đến đối tượng thực hiện
làm cho đối tượng có liên quan đến quyết định biết được.
Triển khai quyết định: Việc triển khai
quyết định lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở đến đối tượng quản lý theo đúng quy
định của pháp luật. Trong điều kiện mở rộng phát huy dân chủ ở cơ sở hiện nay,
phần lớn các quyết định lãnh đạo, quản lý đều được công bố công khai để thông
báo quyết định chúng ta nên có kỹ năng truyền đạt, tuyên truyền, thuyết phục,
giao tiếp, truyền đạt nhiệm vụ. Kỹ năng truyền đạt rất quan trong ( kỹ năng
truyền thông là cả thông tin, cảm xúc, cảm tưởng, tư tưởng ).
* Tổ chức thực hiện quyết định:
Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp ( giao
đúng người, đúng việc ) để thực hiện quyết định, đồng thời đảm bảo những phương
tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyết định này.
Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản
lý có thể lựa chọn các biện pháp thực hiện khác nhau.
* Kiểm tra thực hiện quyết định
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo,
quản lý là bước bảo đảm sự thành công hiệu quả của quyết định và thực hiện
quyết định
- Việc kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình và kết
quả có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt
quá trình diễn biến thực hiện quyết định.
- Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
- Kiểm tra để đôn đốc việc thực hiện.
- Kiểm tra để xử lý những sai phạm.
* Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định
- Sau khi thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý
cấp cơ sở phải tến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định. Điều quan
trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo quản lý một cách
chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định.
b. Ví dụ tại đơn vị:
Công ty tôi công tác là Công ty TNHH MTV, trực
thuộc Sổ Giao Thông Vận Tải TP HCM. Căn cứ công văn số 26-CV/ĐU ngày 15 tháng 7
năm 2011 của Đảng Ủy Sở Giao Thông Vận Tải TP HCM về việc tổ chức học Nghị
quyết Đại Hội Đảng toàn quấc lần thứ XI, Đại Hội Đảng Bộ thành phố lần thứ IX,
Đại Hội Đảng Bộ Sở lần thứ V.
Ban Thường Vụ Đảng Ủy Công ty tôi công tác ra
quyết định số 13 thành lập Ban Tổ Chức gồm 05 đồng chí thực hiện tổ chức đợt
học tập này ( gồm 1 trưởng ban, 1 phó ban và 3 thành viên ).
Sa khi ra quyết định, Ban Thường Vụ Đảng Ủy đưa
quyết định này lên trên mạng nội bộ của Công ty để thông báo đến những đồng chí
có tên trên trong quyết định biết để thực hiện các nội dung trong quyết định.
Căn cứ vào chức danh trong quyết định, tôi là
trưởng ban tổ chức đã họp các đồng chí trong Ban Tổ Chức và đề ra kế hoạch thực
hiện như sau: Mời báo cáo viên là các báo cáo viên thuộc Đảng Ủy Sở Giao Thông
Vận Tải, thời gian học tập Nghị quyết vào 29, 30 tháng 07 năm 2011, địa điểm:
Hội trường Công ty, các đối tượng tham gia học là cán bộ chủ chốt, toàn thể
đảng viên, toàn thể đoàn viên, các cán bộ đoàn và cán bộ công đoàn cơ sở, đồng
chí trưởng Ban Tổ Chức sau khi soạn thảo kế hoạch đã trình đồng chí Bí Thư phê
duyệt.
Sau khi kế hoạch được phê duyệt, tôi và các
đồng chí trong Ban Tổ Chức phối hợp với Ban Chấp Hành 2 Đoàn thể cử người chuẩn
bị âm thanh, ánh sáng, nhạc Quốc Ca, cắt dán phông chữ và khẩu hiệu, chuẩn bị
xắp bàn ghế đúng với số lượng trong kế hoạch, chuẩn bị nước uống. Tất cả những
công việc trên đều được chuẩn bị hoàn chỉnh trước ngày học 01 ngày.
Ban tổ chức làm thư mời báo cáo viên và
ghi rõ thời gian , địa điểm học gửi lên Đảng Ủy Sở để báo cáo viên biết ngày và
xắp xếp lịch giảng ( thư mời báo cáo viên được gửi trước 30 ngày ).
Ban tổ chức học tập Nghị Quyết ra thông
báo ngày học là ngày 29 và ngày 30 tháng 07 năm 2011 thời gian; sáng từ 8 giờ
đến 11 giờ; chiều từ 1 giờ 30 đến 4 giờ 30 và gửi thông báo lên mạng nội bộ của
công ty trước ngày học là 07 ngày để các đối tượng tham dự học biết và xắp xếp
công việc và thời gian để đii học.
Trong quá trình thực hiện quyết định,
Đồng chii1 Bí Thư Đảng Bộ Công ty thường xuyên mời tôi là trưởng ban tổ chức
đến để báo cáo công tác chuẩn bị đến đâu và gần ngày đi học Đồng chí trực tiếp
xuống Hội trường Công ty để kiểm tra các công tác chuẩn bị đã được đầy đủ chưa
nếu có gì bị thiếu kịp thời chấn chỉnh và bổ sung ngay để cho buổi học Nghị
quyết đạt kết quả tốt.
Sau khi tổ chức học tập Nghị quyết XI
xong, Ban Thường Vụ Đảng Ủy đã họp Ban Tổ Chức và đánh giá việc thực hiện đạt
kết quả tốt và thành công tốt đẹp.
Câu 4: Trình bày quy trình chuẩn bị và thực hiện một
buổi diễn thuyết trước công chúng nhằm tuyên truyền thuyết phục qua một ví dụ
cụ thể phù hợp với hoạt động thực tiễn của đơn vị.
Để thực hiện một buổi
diễn thuyết thành công tốt đẹp trước đám đông ta cần có 2 công đoạn: Quy trình
chuẩn bị và trình bày buổi diễn thuyết.
a. Quy trình chuẩn
bị diễn thuyết: Trước hết ta phải xác định tên của chủ đề: Người làm công tác
diễn thuyếtnói chuyện trước công chúng phải xác định chủ đề để thực hiện đúng
mục tiêu của chủ đề đó, nếu không xác định rõ chủ đề thì nó sẽ lan man hoặc sẽ
không thực hiện được kế hoạch.
Vậy trước hết ta phải xác định tên của chủ đề, tên gọi
là gì, mục tiêu của chủ đề là gì để thuyết phục người ta một hành động hay thay
đổi thuyết phục người ta hay chỉ để tạo tình cảm với người ta cho một sự kiện,
tùy thuộc vào mục tiêu mà chúng ta xác định, tên của chủ đề phải xác định một
cách cụ thể.
Xác định mục tiêu của cuộc diễn thuyết: Xác định mục tiêu cụ thể, không nên đưa nhiều
nội dung, đặt ra nhiều mục tiêu làm cho người nghe cảm thấy phức tạp, không
thoải mái, làm cho buổi diễn thuyết bị nhàm chán.
Xác định đối tượng mà mình có thể truyền đạt: Trước
khi trình bày buổi diễn thuyết ta phải tìm hiểu đối tượng là ai để chuẩn bị cho
tốt thì mình sẽ thành công, ngược lại thì sẽ thất bại.
Người diễn thuyết trước khi chuẩn bị trình bày buổi
diễn thuyết phải hiểu được tâm lý của đối tượng, hiểu được thói quen của đối
tượng, trình độ của đối tượng, hiểu được tính chất và nghề nghiệp của đối
tượng, thành phần xã hội, giai cấp, giới tính, tuổi tác của đối tượng mà mình
sẽ nói chuyện. Cho nên tùy từng đối tượng mà mình có thể nói nhiều hơn hay ít
hơn.
Xác định nội dung cụ thể để diễn thuyết: Nội dung của chủ đề diễn thuyết phải mang tính
giáo dục tư tưởng, tức là nó phải góp phần giáo dục cho người nghe, góp phần
giúp người nghe hiểu đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết tâm thực
hiện chúng.
Khi xác định nội dung của buổi diễn thuyết ta nên chọn
trình bày nội dung theo phương pháp nào (phương pháp thuyết trình, phương pháp
đặt câu hỏi, phương pháp thảo luận nhóm…). Với nội dung đó thì mình dự định sẽ
trình bày trong bao lâu, tùy theo từng mục tiêu mà mình sẽ kéo dài hay rút ngắn
thời gian diễn thuyết.
Phải chuẩn bị một địa điểm, thời điểm, thời gian tiến
hành thích hợp. Thường thì nói chuyện vào buổi sáng không nên sớm quá và cũng
không nên kéo dài buổi nói chuyện sẽ dẫn đến sự mệt mỏi cho người nghe.
Trước khi diễn thuyết phải chuẩn bị đề cương của bài
nói cho cụ thể, bài diễn thuyết bao giờ cũng gồm có 3 phần: Phần mở đầu, phần
nội dung chính và phần kết thúc.
+ Phần mở đầu: Nói về lý do của bài nói, lý do gặp đối
tượng, giới thiệu mục đích và nội dung mình gặp đối tượng, giới thiệu tin tức,
thời sự (tùy thuộc vào khả năng của mình và tại sao phải nói điều đó để họ định
hướng).
Vào đề phải tự nhiên, liên quan đến đề tài cần nói.
Không nên vào đề quá dài dòng lan man, vào đề phải ngắn gọn, độc đáo và tạo sự
hấp dẫn đối với người nghe.
+ Phần nội dung chính:
Trình bày các nội dung cần nói nhưng phải xắp xếp theo
một hệ thống, một trình tự hợp lý để cho nội dung có sức thuyết phục, lôi cuốn,
kích thích tư duy người nghe, ta cần đưa thêm dẫn chứng minh họa, cụ thể, thực
tế.
Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những
quy tắc, phương pháp nhất định, tư liệu, tài liệu dùng để chứng min làm rõ luận
điểm cần xắp xếp theo logic.
Khi thiết lập đề cương bài diễn thuyết phải đảm bảo
tính rõ ràng, chính xác, tính nhất quán với tính có luận chứng.
Đề cương phần chính của bài nói phải được xắp xếp theo
yêu cầu của phương pháp sư phạm, trình bày từ cái đơn giản đến cái phức tạp và
nổi bật được những luận điểm quan trọng nhất của bài.
Khi tiến hành trình bày cuộc diễn thuyết công cụ chủ yếu
của người diễn thuyết là dùng ngôn ngữ lời nói. Công cụ là phương tiện hữu hiệu
nhất để trình bầy một bài diễn thuyết. Chúng ta kết hợp lời nói là ngôn ngữ
bằng lời với các hình thức ngôn ngữ không lời, làm sao truyền cảm xúc, cảm hứng
của mình cho người nghe thông qua hành vi, cử chỉ, cách diễn tả, nói chuyện
trước công chúng giống như nói chuyện trước diễn đàn. Nói chuyện phải khiêm
tốn, không nên thao thao bất tuyệt, không nên nói ào ào, vừa nói vừa dừng lại,
lắng lại để cho người ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt.
Quan tâm đến quá trình tương tác bằng mắt giữa các đối
tượng, không nên hướng chú ý nhiều vào tài liệu, phải có cách diễn tả khuôn mặt
uyển chuyển, ngữ điệu lắng đọng, nhấn xoáy khi diễn thuyết.
Nói chuyện minh họa bằng cách dùng trực quan sinh
động, máy chiếu, đèn chiếu và một số phương tiện khác.
Phải liên hệ thực tế nội dung đó để làm gì, hướng mục
tiêu đó đi vào thực tế.
+ Phần kết thúc: Tập hợp những ý cơ bản mà mình vừa
nói ở phần trên và đưa ra những nhận xét chung.
Tóm lại để thành công trong một buổi diễn thuyết cần
có thời gian, có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, nhiều phí và có sự chuẩn bị
tâm lý của người nói, sự rèn luyện trong thuyết phục.
Ví dụ tại đơn vị: Tại công ty nơi tôi công tác, ngoài
công tác chuyên môn ra tôi còn tham gia công tác đoàn thể, đó là hoạt động Công
đoàn. BCH Công đoàn có giao cho tôi chuần bị buổi diễn thuyết về văn hóa công
sở để truyền đến CBCNVC công ty....???
Câu 5: Phân tích một số yếu tố tâm lý cần chú ý khi
ban hành các quyết định quản lý trình bày ví dụ nói lên hệ quả của việc người
lãnh đạo đư ra quyết định mà không chú ý đến yếu tố tâm lý.
Để ra một quyết định LĐQL đúng đắn, có tính khả thi và
tổ chúc thực hiện hiệu quả cần chú trọng đến những yếu tố sau:
Phân tích và sử dụng thông tin:
- Tính chính trị: Các nghị quyết, chỉ thị, thông tư,
văn bản của cấp trên.
- Tính hợp lý: Phù hợp với thực tiễn.
- Tính hợp pháp: Phù hợp với pháp luật, không làm trái
với pháp luật, chấp hành đúng quy chế, quy định đã được ban hành.
Kỹ năng soạn thảo và ra quyết định
- Thực hiện đúng quy trình ra quyết định, tránh tùy
tiện dẫn đến sai sót trong quá trình ra quyết định.
- Để ý đến những ý kiến phản biện đã được thu nhập, có
thái độ cầu thị với những ý kiến phản biện để lựa chọn những phương án, giải
pháp thích hợp trong quá trình xây dựng dự thảo quyết định.
Những sai lầm cần tránh trong việc soạn thảo và ra
quyết định lãnh đạo, quản lý.
- Không nắm vững yêu cầu thực tế, giải quyết vấn đề
chung chung không cụ thể, hiện thực không chính xác, rõ ràng.
- Qúa tin vào tham mưu, người dự thảo không xem xét,
nghiên cứu kỹ lưỡng, không lắng nghe hết ý kiến của người tham gia, người phản
biện hay quá tin vào những hiểu biết chủ quan của mình đi đến ra quyết định
LĐQL một cách phiến diện và chủ quan.
- Thể hiện chỗ ra quyết đinh lãnh đạo, quản lý mang
tính chất thỏa hiệp, nể nang dựa dẫm cấp trên một cách thụ động, không mang
tính sáng tạo và không tự chịu trách nhiệm.
- Ra QĐLĐQL không đúng thẩm quyền, không đủ căn cứ
pháp lý, quyết định có nội dung trùng lặp, chồng chéo với những quyết định đã
ra trước đó.
Ví dụ nói lên hệ quả của người lãnh đạo ra quyết định
mà không chú ý đến yếu tố tâm lý:
Sự độc lập trong việc ra quyết định của Nhà nước phải
dựa trên cơ sở thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của người dân. Nhà nước phải có
cái tâm biết lắng nghe và khối óc biết tư duy độc lập. Độc lập nhưng không xa
lìa nhân dân vì như vậy chỉ có thể là độc đoán. Người dân không lạ với quy
trình, bắt đầu dự án bằng một quyết định không tham khảo ý kiến nhân dân hoặc
có cũng chỉ là hình thức vì dự án đã duyệt rồi. Khi dự án không khả thi để thực
hiện được cũng chỉ cần ra một quyết định khác để đình chỉ hay xử phạt, quyết
định này thường được các cán bộ giải thích (hợp lòng dân).
Dẫn chứng....???????
Câu 6: Theo anh (chị) hiện nay phong cách lãnh đạo nào
là phù hợp nhất đối với người lãnh đạo ở cở sở ? Trình bày phương hướng và cách
thức hình thành một phong cách lãnh đạo phù hợp cho lãnh đạo ở đơn vị.
Trong tình hình hiện nay, thì phong cách lãnh đạo dân
chủ được xem là phong cách có nhiều ưu thế nhất. Là đặc trưng cơ bản của phong
cách lãnh đạo ở cơ sở, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình và mọi
những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo ra những quyết định, chỉ
đạo, chỉ thi trong việc tổ chức thực hiện nhuwgx đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
Tuy nhiên nhà lãnh đạo cũng không nên tuyệt đối thực
hiện theo phong cách này nên lựa chọn một phong cách phù hợp, dù lựa chọn phong
cách nào cũng cần tuân thủ những tác phong quản lý như:
- Tác phong làm việc dân chủ: Tôn trọng ý kiến, nguyện
vọng lắng nghe ý kiến của quần chúng, không chủ quan, độc đoán, khơi dậy nhiệt
tình đóng góp năng động, sáng tạo của quần chúng tham gia, thực hiện và chấp
hành mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tác phong khoa học: Trong công việc phải khoa học có
kế hoạch cụ thể, không tùy tiện, tùy hứng, phải có phân công trách nhiệm, tư
duy khoa học, phải nhạy bén với cái mới, chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không
hình dung cái lợi lâu dài, tầm nhìn hạn chế.
- Tác phong làm việc hiệu quả thiết thực: Không hình
thức thành tích, tính hiệu quả thiết thực là tiêu chuẩn đánh giá tài đức của
CBLĐ, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo.
- Tác phong sâu sát quần chúng, tiên phong gương mẫu:
Không đi thực tế, không mệnh lệnh cửa quyền, quan liêu mà phải năng động, dân
là gốc, là chủ mọi nguồn sức mạnh trí tuệ đều từ đây, biết coi dân đừng coi
mình hơn dân đứng đầu người dân tính gương mẫu, tiên phong đi đầu của lãnh đạo
cấp cơ sở, là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được
sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân, đây là nguyên tắc lãnh đạo của nhà lãnh
đạo cấp cơ sở.
- Tác phong làm việc năng động, sáng tạo: Nói được
phải làm được, phải năng động, sáng tạo tìm ra hướng chuyển dịch cơ cấu với
thực tiễn, nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ nhân lên diện rộng,
hoàn thành công tác và cải thiện cuộc sống tốt hơn.
Trình bày phương hướng và cách thức hình thành một
phong cách lãnh đạo phù hợp cho cán bộ lãnh đạo ở đơn vị:
Phong cách lãnh đạo không tự nhiên mà có, không phải
cố định mà cần xem xét nó một cách biện chứng như một quy trình luôn luôn biến
đổi, phát triển dưới tác động của những điều kiện khách quan và yếu tố chủ
quan. Sự hình thành và phát triển một phong cách lãnh đạo là một quá trình có
chủ đích định hứng đòi hỏi mỗi người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở phải tự rèn
luyện, bồi dưỡng mới có được đặc biệt là kỹ năng biết áp dụng linh hoạt, hợp lý
các phong cách lãnh đạo với mọi đối tượng cụ thể trong mọi tình huống. Chính vì
thế để hình thành phong cách lãnh đạo là do tổng thể những phẩm chất nhân cách
của người lãnh đạo quyết định phần lớn những phẩm chất chính trị cao là cơ sở
của phong cách có tính nguyên tắc của Đảng, những phẩm chất công tác cao quyết
định nếp nghĩ và sự thông thạo công việc, năng lực tổ chức tạo ra mối liên hệ
thường xuyên với quần chúng, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực
tổ chức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở để rèn luyện, đổi mới
phong cách lãnh đạo theo hướng dân chủ, khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa,
kỹ năng tổ chức kiểm tra và giám sát. Để có quan điểm đúng về công tác lãnh đạo
đòi hỏi phải dựa trên cơ sở phân tích sâu sắc những luận điểm chủ yếu của Chủ
nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh được học tập nghiêm túc về khoa học lãnh
đạo, khoa học quản lý. Mặt khác, Lenin còn chỉ rõ đặc trưng cơ bản của phong
cách lãnh đạo Leninnit không chỉ sử dụng sáng tạo những thành tựu khoa học mà
còn thường xuyên tổng kết nghiên cứu và vận dụng kinh nghiệm thực tiễn. Trong
bối cảnh hiện nay đòi hỏi người lãnh đạo cơ sở không chỉ có kiến thức, kỹ năng
quản lý giỏi mà còn biết phân quyền đúng, hợp lý, xây dựng cơ chế phù hợp trong
việc ra quyết đinh và thông qua quyết định quản lý, chú trọng rèn luyện kỹ năng
đánh giá và sử dụng cán bộ, đổi mới kỹ thuật và đổi mới tổ chức. Người lãnh đạo
quản lý các cấp, các ngành phải kiên trì với định hướng XHCN, chủ động hội
nhập, đổi mới tư duy, nâng cao tầm nhìn, sử dụng đúng đắn các biện pháp quản lý
trong điều kiện dân chủ hóa gia tăng, khả năng thu nhập, xử lý thông tin và có
năng lực tổ chức thực hiện.
Câu 7: Phân biệt mục tiêu của người LĐQL với mục tiêu
của cấp dưới (người thừa hành) trong họat động của đơn vị? Cho ví dụ.
Khái niệm hoạt động lãnh đạo, quản lý:
· Khái
niệm hoạt động lãnh đạo: Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người
lãnh đạo mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo niềm tin, thuyết phục người
khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo cùng thực hiện mục tiêu đề ra (SGK 14)
· Khái
niệm hoạt động quản lý: Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ
trong khuôn khổ các thể chế xác định. Nhà quản lý sử dụng quyền lực để điều
hành người khác (SGK 14)
Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý là:
· Tạo
nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động
· Tạo
ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng tạo vừa định hướng mọi
người theo mục tiêu chung
· Tạo
nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong cùng đơn vị để tạo
thành 1 hệ thống nhất
· Góp
phần tạo dựng sức mạnh bền vững của hệ thống chính trị (SGK 17)
Nói cách khác Quản lý hay Lãnh đạo là tác động có mục
đích giữa nhà quản lý lãnh đạo và đối tượng quản lý của mình sao cho cả hệ
thống quản lý đều hướng về 1 mục tiêu và thực hiện tốt mục tiêu đó. Đối tượng
quản lý ở đây bao gồm csvc và con người (nhân viên thừa hành)
Vậy mục tiêu của người lãnh đạo, quản lý là:
· Xây
dựng mục tiêu và tạo tạo niềm tin, thuyết phục người khác cùng thực hiện mục
tiêu đề ra
· Xây
dựng nhóm tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động
· Tạo
ra môi trường vừa cho phép mỗi người được tự do sáng tạo vừa định hướng mọi
người theo mục tiêu chung
· Tạo
nên sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận khác nhau trong cùng đơn vị để tạo
thành 1 hệ thống nhất
· Kiểm
soát được lộ trình thực hiện mục tiêu
Mục tiêu của người thừa hành:
· Hoàn
thành nhiệm vụ được giao
· Sáng
tạo để thực hiện công việc có năng suất, hiệu quả cao
· Hỗ
trợ lãnh đạo kiểm soát lộ trình
· Làm
lãnh đạo “mầm non”
Câu 8: Giải thích đặc điểm về tính phi không gian, phi
thời gian của hoạt động LĐQL ở cơ sở? Nêu ví dụ..
Do đặc điểm của cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối
và giải quyết các vấn đề liên quan đến dân, dưới không còn cấp quản lý nào nữa
(SGK 9)
Với vai trò của cấp cơ sở (SGK 11), các vấn đề của người dân diễn ra mọi
lúc, mọi nơi, đa dạng, phức tạp nên hoạt động LĐQL ở cơ sở có tính phi không
gian, phi thời gian
VD
Câu 9: Phân biệt lãnh đạo và quản lý. Cho ví dụ.
Quản
lý
|
Lãnh
đạo
|
|
Định hướng
|
Lên kế hoạch, lập ngân sách
|
Hoạch định chiến lược, tầm nhìn
|
Tổ chức
|
Tổ chức và tuyển dụng
Hướng dẫn và kiểm soát
Tạo ra các ranh giới, rào cản
|
Tạo văn hóa và giá trị chung
Giúp người khác tiến bộ
Giảm rào cản, ranh giới
|
Quan hệ
|
Tập trung vào mục tiêu-định vị, thiết lập hàng
hóa dịch vụ
|
Tập trung vào con người, truyền lửa và khích
lệ con người
|
Tính cách
|
Hành động theo kiểu ông chủ
Giữ khoảng cách tình cảm
Máy móc
Tuân thủ
Chỉ dẫn
|
Tạo điều kiện cho mọi người
Có mối liên hệ tình cảm
Khoáng đạt, quan tâm
Khích lệ, phá cách
Lắng nghe
|
Kết quả
|
Duy trì sự ổn định, tạo văn hóa hiệu quả
|
Tạo sự thay đổi và văn hóa hội nhập
|
1. Lãnh đạo là người đưa ra ý tưởng còn quản lý là người thực thi ý tưởng
Điều này có nghĩa là lãnh đạo là một trong những người trong công ty có
nhiệm vụ nghĩ ra những ý tưởng mới và đưa vào kế hoạch của công ty
trong giai đoạn tiếp theo. Người lãnh đạo phải luôn có tầm nhìn và luôn phát
triển các chiến lược và chiến thuật mới. Do đó họ cần phải có hiểu biết về các
xu hướng hay các nghiên cứu và kỹ năng mới nhất.
Trong khi đó, người quản lý sẽ duy trì và vận hành những gì đã được thiết
lập để nó hoạt động trơn tru đúng kế hoạch. Người quản lý phải luôn để mắt tới
nhân viên cấp dưới và duy trì sự kiểm soát thường xuyên để nhằm đảm bảo sự hoạt
động của các bộ phận trong công ty. Vì trực tiếp làm việc với nhân viên nên họ
am hiểu nhân viên của mình, biết rõ ai là người phù hợp nhất với những nhiệm vụ
cụ thể.
2. Lãnh đạo củng cố niềm tin trong khi quản lý dựa vào kiểm soát
Ông Wade cho rằng, người lãnh đạo là người truyền cảm hứng cho nhân viên,
để nhân viên biết như thế nào là tốt nhất và làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ.
“Lãnh đạo không phải là ở những gì bạn làm mà chính là những gì mà người khác
làm cho bạn. Nếu không có ai thực thi ý tưởng của bạn thì bạn thực sự không
phải là một lãnh đạo”, ông nói.
Nếu mọi người hào hứng với ý tưởng của bạn thì đó chính là bởi họ đã được
bạn truyền cảm hứng. Điều đó có nghĩa là bạn đã tạo được sự tin tưởng đối với
nhân viên, điều này là đặc biệt cần thiết nếu hoạt động kinh doanh đang thay
đổi nhanh chóng và cần thiết xốc vác lại niềm tin của nhân viên vào sứ mệnh của
công ty.
Ở vai trò người quản lý, Drucker lại cho rằng, nghề của họ là duy trì việc
kiểm soát nhân viên để nhân viên phát huy khả năng và năng lực lớn nhất từ đó
tạo ra sản phẩm hoặc tăng doanh thu/lợi nhuận cho công ty. Để làm điều này một
cách hiệu quả, người quản lý cần phải am hiểu rõ cấp dưới của mình và hiểu cả
đam mê và mong muốn về lương bổng của nhân viên.
3. Lãnh đạo hỏi “cái gì và tại sao” trong khi quản lý hỏi “Như thế nào và
bao giờ”
Để đặt câu hỏi “cái gì” và “tại sao”, bạn có thể sẽ phải hỏi tại sao điều
đó xảy ra nhưng đôi khi câu hỏi này sẽ khiến người nghe có cảm giác như bạn
đang thách thức cấp trên của bạn. Ông Wade cho rằng “Điều đó có nghĩa là họ
đang leo lên lớp cấp quản lý cao nhất khi nghĩ rằng cần phải hoàn thành việc gì
đó cho công ty”. “Tôi luôn bảo với nhân viên của mình rằng, tôi không mong là
tất cả những gì tôi nói ra là đúng mà tôi mong nó có nhiều điểm sai”.
Và nếu công ty vấp phải sai lầm nào đó, thì lãnh đạo sẽ là người hỏi “chúng
ta học được điều gì sau sai lầm này?” và “Làm thế nào để sử dụng những thông
này để làm rõ hoặc thực hiện tốt hơn những mục tiêu của chúng ta?”
Tuy nhiên, theo Wade, người quản lý thì lại không thực sự nghĩ nhiều về
những sai lầm. Nghề của họ là hỏi “như thế nào”, “bao giờ” để cho chắc chắn kế
hoạch sẽ được thực hiện phù hợp.
Còn Drucker thì cho rằng, các nhà quản lý thường chấp nhận hiện trạng. Họ
biết rằng đơn đặt hàng và kế hoạch là rất quan trọng và công việc của họ là
thực thi được các mục tiêu hiện tại của công ty.
Câu 10: Làm thế nào để thúc đẩy nhân viên dưới quyền
hăng hái hoạt động, đạt mục đích mà tổ chức đã đề ra. Nêu những nhận xét đánh
giá của cá nhân về các biện pháp thúc đẩy ấy.
[i] Mục tiêu 1: Truyền thông: Thường thì, sự hiểu
lầm và không tôn trọng lẫn nhau chính là lí do dẫn đến sự bất hòa. Nhà lãnh đạo
biết cách khuyến khích tạo ra một bầu không khí hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau
đối với mọi vai trò và trách nhiệm.
Mục tiêu 2: Xây dựng nhóm: Nhà lãnh đạo biết cách
khuyến khích xây dựng nhóm bằng việc trở
thành người có ảnh hưởng tích cực - người thừa nhận khả năng tiềm ẩn của cá
nhân và của nhóm. Những nhà lãnh đạo không biết cách khuyến khích tin rằng bạn
chỉ có thể đạt được kết quả tốt bằng cách xé lẻ các thành viên nhóm ra.
Mục tiêu 3: Đưa ra ý nghĩa và mục đích: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến
khích chống lại sự chán nản, kiệt sức và làm cho nhóm không đi theo lối mòn
bằng cách khiến họ cảm thấy những việc họ làm có ý nghĩa. Những nhà lãnh đạo
không biết cách khuyến khích cho rằng tiền là thứ duy nhất khiến mọi người làm
việc, và do đó họ để lỡ rất nhiều cách khác để có thể động viên được nhân viên.
Mục tiêu 4: Mang lại cảm giác tự tin: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến
khích nâng cao hiệu quả bằng việc tiến hành các mong đợi tích cực với tinh thần
"chúng ta có thể làm được điều đó". Nếu bạn là một nhà lãnh đạo không
tin vào chính mình và khả năng của mình thì làm sao bạn làm được việc trong cái
khung không được khuyến khích đã thiết lập sẵn như thế?
Mục tiêu 5: Đi đúng hướng: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích có kỹ
năng để đưa những người đi chệch đường trở về đúng với con đường hiệu quả. Nhà
lãnh đạo không biết cách khuyến khích sử dụng sự ép buộc, cho dù cách này không
phải lúc nào cũng phát huy tác dụng.
Mục tiêu 6 : Tìm một con đường: Nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích
vừa là người thực tế, vừa là người lạc quan, có thể khuyến khích nhóm đối mặt
với những thử thách thực tế và khuyến khích đầu óc sáng tạo của họ để tìm được
con đường mới. Nhà lãnh đạo không biết cách khuyến khích mắc sai lầm trong việc
vừa mong rằng mọi thứ khác biệt, nhưng lại không tin tưởng vào sự khác biệt đó.
Mục tiêu 7: Nâng cao tinh thần thông qua sự liên quan: Nhà lãnh đạo
khuyến khích biết các kỹ thuật để thúc đẩy sự sáng tạo của các thành viên nhóm,
do đó nâng tinh thần của những người liên quan. Nhà lãnh đạo không biết cách
khuyến khích dập tắt các ý tưởng bằng câu: "Điều đó chưa bao giờ hiệu quả
ở đây", hoặc "Anh đùa à?", làm giảm hiệu quả, hoang mang, thiếu
hợp tác...
Mục tiêu 8: Chuyển các cá nhânvào một nhóm chiến thắng: Nhà lãnh đạo
biết cách khuyến khích nhấn mạnh vào sự hợp tác dựa trên cạnh tranh và những
giá trị mà mọi người đóng góp vào kết quả chung của nhóm.
Bạn có thể trở thành một nhà lãnh đạo biết cách khuyến khích để giành được
những mục tiêu này bằng việc vạch ra những ý tưởng phong phú. Những ý tưởng này
đến từ việc nghiên cứu cách sử dụng sự khuyến khích để giành được tiềm năng
nhóm.[i]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét